VI SINH XỬ LÝ NITO, AMONIA TRONG NƯỚC THẢI EWT AM-102

Đặc điểm của chế phẩm vi sinh EWT AM-102

Sau khi sàng lọc hơn 300 chủng vi khuẩn, các hợp chất khử ammonia tốt nhất được kết hợp để tạo thành EWT AM-102. Sau 6 tuần xử lý, nồng độ amoniac và hydrogen sulfide giảm >70%. Các vi sinh vật trong sự pha trộn này cũng có khả năng tiêu hóa các loại chất thải khác, chẳng hạn như protein, chất béo, tinh bột và các nguyên liệu thực vật.
EWT AM-102 là sự kết hợp của nhiều vi khẩn từ tự nhiên, được phân lập và chọn lọc trong phòng thí nghiệm (không phải cơ cấu cấy ghép di truyền) để loại bỏ ammonia và các hợp chất gây mùi khác từ nguồn phát thải và hệ thống xử lý sinh học. EWT AM-102 tập hợp nhiều chủng Bacillus, điều này cho sản phẩm thích nghi với một loạt các chất nền và điều kiện môi trường khác nhau.

Hợp chất gồm Bacillus pseudoanthracis, Pseudomonas được chọn lọc có một sự hấp thụ carbon cao hơn nhiều so với những chủng thường được bắt gặp trong một hệ thống xử lý nước thải. Khi sự hấp thụ carbon của chúng thường cao hơn, thì sự hấp thụ của nitơ tương ứng cũng cao. Khi mà ammonia có sẵn như là một nguồn nitơ, sự tiêu thụ ammonia cũng được tăng lên và nồng độ amoniac được giảm trong dòng nước thải đầu ra. Thể hiện tính ưu việt trong quá trình loại bỏ đạm, chuyển hoá lân hoà tan đối với nhiều loại nước thải như: trang trại chăn nuôi heo, ao cá tra, nước rỉ rác…

• Hợp chất trên được coi là chủng khử nitơ tích cực nhất, chúng sử dụng nitrite / nitrate cho hô hấp nếu lượng oxy hòa tan hạ xuống dưới mức nghiêm trọng trong bể sục khí (điều kiện anoxic). Điều này cũng cho kết quả lượng nitơ thấp hơn.
• Chúng có khả năng sử dụng nitrite cũng như nitrate cho mục đích tăng trưởng nếu ammonia không còn có sẵn trong hệ thống.

Sự tăng trưởng vi sinh với sản phẩm EWT AM-102 cho kết quả trong việc loại bỏ nitơ từ nước thải, chứ không phải là một sự chuyển đổi từ ammonia thành nitrate (NO3) hoặc nitrite (NO2), (như các sản phẩm oxidation ammonia dạng nước thông thường).

Nội dung